Rất nhiều bạn khi mới học về cơ sở dữ liệu thường nhầm lẫn giữa 2 khái niệm Cơ Sở Dữ Liệu (database) và Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu (Database Management System hay DBMS). Đây là 2 khái niệm có liên quan tới nhau nhưng không phải là một. Trong bài viết này mình sẽ làm rõ hai khái niệm này và giúp bạn phân biệt sự khác nhau giữa chúng.
Cơ Sở dữ liệu Là Gì?
Cơ sở dữ liệu là tập hợp những dữ liệu được tổ chức theo một cấu trúc nhất định để thực sự có thể đơn giản quản trị (đọc, thêm, xóa, sửa dữ liệu).
Ví dụ: Một danh sách học viên của một trường với 5 trường số liệu là họ và tên sinh viên, năm sinh, mã số sinh viên, lớp học , khóa huấn luyện và đào tạo được cho là một cơ sở thông số.
Họ Tên | Ngày Sinh | MSSV | Khóa |
---|---|---|---|
Nguyên Lê Hoài Anh | 21/07/1993 | BK15200 | K15 |
Nguyễn Văn Bình | 15/05/1993 | BK15201 | K15 |
Trần Hoàng Chiến | 15/07/1993 | BK15202 | K15 |
Sự đặc biệt cơ bản giữa cơ sở dữ liệu , số liệu thông thường đó là tính cấu trúc sắp xếp có hệ thống.
Trái lại với dữ liệu, cơ sở dữ liệu gồm có thông số dược cấu trúc một cách rõ ràng. Một tập hợp dữ liệu không có cấu trúc hệ thống nhất định không được coi là một cơ sở dữ liệu.
Hệ thống quản trị Cơ Sở dữ liệu Là Gì?
Bất kể cơ sở số liệu nào khi mà đã được làm ra cũng cần được lưu giữ lại. Quá trình lưu cơ sở thông số này được thực hiện qua việc tận dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Hệ quản lý cơ sở số liệu là chương trình phần mềm giúp làm việc lưu trữ cơ sở số liệu. Hệ quản lý trị cơ sở dữ liệu khi lưu giữ cơ sở dữ liệu cần chắc chắn được được tính cấu trúc tại cơ sở dữ liệu và không chỉ có thế cần phải hỗ trợ việc đọc, chỉnh sửa, thêm và xóa dữ liệu trên cơ sở thông số một cách dễ dàng và đơn giản.
Như ở ví dụ trên chúng ta thực sự có thể lưu thống kê học viên này trên một bảng tính Excel hoặc một tập tin CSV. (CSV là viết tắt của cụm từ comma separated vlue, là một loại cấu trúc tập tin giản đơn tận dụng dấu phảy (,
) để phân biệt giữa những trường dữ liệu). dẫu thế cả Excel và CSV không được cho là hệ quản trị cơ sở số liệu vì chúng không hỗ trợ việc đọc, xóa , chỉnh sửa nội dung một cách dễ dàng và đơn giản. Lấy VD nếu bạn muốn đếm xem có bao nhiêu học viên có ngày sinh nhật trước ngày 20/09/1988 thì Điều này rất khó làm trên cả tập tin Excel , CSV.
Những hệ quản lý cơ sở số liệu thông dụng hiện này bao gồm: Microsoft Access, MySQL, Oracle, PostgreSQL, SQL Server…
Việc dùng các tool (hệ quản trị cơ sở dữ liệu) này sẽ giúp những nhà quản lý hệ thống dễ dàng thực hiện các thao tác như kiếm tìm, lọc, xóa, chỉnh sửa hay xây dựng mới dữ liệu trên cơ sở số liệu. Để làm được điều này trên những hệ quản trị cơ sở số liệu những nhà quản lý hệ thống thường tận dụng ngôn ngữ truy vấn đưa tính cấu trúc: Structured Query Language hay SQL.
Tác dụng của việc quản trị thông số bằng cơ sở thông số
Ích lợi của việc quản lý thông số bằng cơ sở dữ liệu
Trước đây người ta chỉ quản lý dữ liệu bằng các tệp riêng biệt, cách làm này chỉ thực sự phù hợp tại điều kiện quản trị thông số ở quy mô nhỏ, còn đối với những trường quản trị số liệu số lượng lớn thì đòi hỏi phải tận dụng đến cơ sở dữ liệu.
Việc quản trị thông số bằng cơ sở số liệu mang đến tác dụng tích cực, giúp cho việc lưu trữ, truy xuất, dùng dữ liệu đạt hiệu năng khá hơn. Điểm mạnh của quản trị dữ liệu bằng cơ sở thông số đó trích tránh tình huống lặp lại dữ liệu, gây dư thừa mà người quản lý không kiểm soát hết được. Các thông số được lưu giữ bảo đảm tính nhất quán, duy trì được tính vẹn toàn số liệu. Liền cạnh đó việc dùng cơ sở dữ liệu làm ra thuận lợi trong việc chia sẻ cho những thành viên, ai cũng có thể đơn giản dễ dàng tiếp cận số liệu để phục vụ cho công việc của chính bản thân mình, giúp khắc phục vấn đề một cách nhanh chóng. Nhờ cơ sở số liệu mà hoạt động của công ty, cơ quan trở nên thanh thoát và chuyên môn cao hơn trước đó.
Các mô hình cơ sở số liệu thông dụng
Hình thức cơ sở số liệu dạng file phẳng
Một trong các số các cách thức cơ sở dữ liệu nhiều người biết đến hiện nay đó là hình thức cơ sở số liệu dạng file phẳng. Đây là mô hình này chỉ ứng dụng tại những hoàn cảnh quản lý số liệu giản đơn với quy mô nhỏ, vừa phải. Hình thức cơ sở dữ liệu dạng file thẳng thường hay biểu hiện dưới dạng một tệp văn bản, bên tại nó chữa thông số dạng bảng. Ví dụ thường hay gặp nhất tệp nội dung người tiêu dùng mua hàng tại những công ty, thường in ra một bảng, trong số đó có các cột số thứ tự, họ tên, địa chỉ, ngày tháng mua hàng, tên sản phẩm…
Mô hình cơ sở dữ liệu dạng phân cấp
Một cách thức cơ sỡ dữ liệu tiếp mà chúng tôi muốn giới thiệu đến độc giả đấy chính là mô hình cơ sở thông số dạng phân cấp,. Theo cách thức này thì cơ sở thông số được tổ chức theo hình thức cây, phân nhánh từ trên xuống. những thông số được thể hiện bằng những nút khác nhau, mỗi một nút chính là một thực thể số liệu. Mối liên lạc trong dữ liệu chỉ thể hiện giữa nút mẹ và nút con, cây thư mục từ từ phân cấp, một nút mẹ thực sự có thể có không ít nút con, nhưng mỗi nút con chỉ bắt đầu từ một nút mẹ.
Cách thức cơ sở thông số dạng mạng
Một cách thức cơ sở thông số khác phức tạp hợp hai cách thức trên đấy là cách thức dạng mạng. trong hình thức này thì các tệp riêng biệt được tập hợp lại trong một hệ thống file phẳng gọi là bản ghi. các bản ghi này sẽ được phân loại theo cùng một kiểu và tập hợp lại gọi là kiểu thực thể số liệu. Giữa các kiểu thực thể số liệu này được mối liên quan với nhau theo quan hệ mẹ con. điểm mạnh của mô hình này chính là dễ biểu đạt mô hình thông số phức tạp, nhìn đến là có thể hiểu được cơ sở dữ liệu mong muốn nói đến là gì. tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế nhất định đấy là năng lực truy xuất của mô hình cơ sở thông số dạng mạng khá chậm, không phù hợp cho việc quản trị cơ sở số liệu ở quy mô lớn.
Cách thức cơ sở dữ liệu quan hệ
mô hình cơ sở số liệu quan hệ này không có các mối liên quan vật lý với nhau, và nó được thể hiện dưới dạng bảng biểu, thông qua các hàng và cột. trong đó, cơ sở số liệu chính là tập hợp các bảng khác nhau, mỗi hàng tại bản gọi là bản ghi, mỗi cột là một thuộc tính, ta hay gọi là trường số liệu. mô hình liên kết hay nói một cách khác là thực thể mối kết hợp được tận dụng vô cùng phổ biến trước khi định nghĩa hướng đối tượng (OOP) hình thành , dần thay thế nó. mặc dù thế mô hình kết nối vẫn đang được tận dụng tại những kế hoạch của công ty wab-component và một số doanh nghiệp lập trình khác bởi nó vẫn cung ứng được những đòi hỏi cơ bản cũng giống như cần phải duy trì để bảo trì cho những dự án cũ.
Trên đây là những share cơ bản về cơ sở số liệu của sqladvice, hy vọng sẽ giúp cho bạn hiểu một phần nào về định nghĩa cơ sở dữ liệu. Tất nhiên đây chỉ là các kiến thức rất cơ bản, mang tính nhập môn. Nếu bạn có ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để kiến thức được hoàn thành tốt hơn.
Nguồn: Tổng hợp